1. Chủ tịch Hội là người đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các thành viên Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành quy định.

2. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội là 02 năm, cùng với nhiệm kỳ của Ban Chấp hành.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:

3.1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành.

3.2. Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động của Hội, trước Ban Chấp hành về mọi hoạt động của Hội; chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật, và nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành.

3.3. Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; trực tiếp điều hành hoạt động của Ban chấp hành theo quy định của pháp luật và Chấp lệ Hội.

Trong trường hợp một phiên họp không thể được triệu tập kịp thời để đáp ứng một tình huống khẩn cấp, Chủ tịch cùng Phó Chủ tịch thường trực được quyền giải quyết vấn đề cấp bách và sau đó phải tường trình đầy đủ cho ban Chấp hành trong vòng 1 (một) tuần.

3.4. Chấp hành các công việc ngoại vụ với các giới chính quyền, truyền thông và công chúng.

3.5. Thay mặt Ban Chấp hành ký các văn bản của Hội.

3.6. Thay mặt Hội trong các công tác đối nội, đối ngoại theo quy định của pháp luật

3.7. Ký quyết định thành lập tổ chức và các đơn vị trực thuộc Hội theo quy định của pháp luật

3.8. Chịu trách nhiệm phân công công tác đối với các Phó Chủ tịch trong từng lĩnh vực công việc của Hội.

3.9. Ký quyết định kết nạp, khai trừ hội viên, khen thưởng các đơn vị, tổ chức, các cá nhân trực thuộc Hội hoặc có đóng góp cho sự phát triển của Hội theo quy định của pháp luật

3.10. Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.

page